* Hỏi: Nghị định số 82/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2015. Xin hỏi: Những người có xác nhận là Người gốc Việt Nam chính thức do Ủy ban Nhà nước về NVNONN - Bộ Ngoại giao cấp có được coi như là người VN trong đối tượng áp dụng của Nghị định không? Thời gian được ở liên tục mỗi lần vào VN có phải là 6 tháng và được gia hạn thêm 1 lần 6 tháng nữa không?
* Hỏi: Nghị định số 82/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2015. Xin hỏi: Những người có xác nhận là Người gốc Việt Nam chính thức do Ủy ban Nhà nước về NVNONN - Bộ Ngoại giao cấp có được coi như là người VN trong đối tượng áp dụng của Nghị định không? Thời gian được ở liên tục mỗi lần vào VN có phải là 6 tháng và được gia hạn thêm 1 lần 6 tháng nữa không?
Trả lời:
1. Đối tượng áp dụng của Nghị định 82/2015/NĐ-CP
Theo quy định về đối tượng áp dụng tại Điều 2 Nghị định số 82/2015/NĐ-CP:
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có giải thích: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài” và “Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”.
Giấy chứng nhận người gốc Việt Nam do Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài – Bộ Ngoại giao được coi là một trong những giấy tờ chứng minh nguồn gốc, quốc tịch Việt Nam theo nguyên tắc huyết thống. Do đó, người gốc Việt Nam có xác nhận của Ủy ban Nhà nước về NVNONN – Bộ Ngoại Giao cấp được coi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định 82/2015/NĐ-CP.
2. Thời gian cấp Giấy chứng nhận tạm trú
Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 82/2015/NĐ-CP quy định: “Giấy miễn thị thực có thời hạn tối đa không quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn sử dụng của hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người được cấp ít nhất 06 tháng”.
Người nhập cảnh bằng Giấy miễn thị thực đang tạm trú ở Việt Nam được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh chứng nhận tạm trú 06 tháng cho mỗi lần nhập cảnh; nếu giấy miễn thị thực còn thời hạn dưới 06 tháng thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của Giấy miễn thị thực (Điều 10 Nghị định 82/2015/NĐ-CP).
Trong trường hợp người nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực có nhu cầu ở lại trên 06 tháng, được cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam bảo lãnh và có lý do chính đáng thì được xem xét, giải quyết gia hạn tạm trú không quá 06 tháng.
Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng Điều 2 Nghị định 82/2015/NĐ-CP nhập cảnh vào Việt Nam theo Giấy miễn thị thực sẽ được cấp Giấy chứng nhận tạm trú trong vòng 6 tháng cho mỗi lần nhập cảnh. Trong trường hợp cần gia hạn tạm trú, thời hạn tạm trú không quá 6 tháng.
Văn phòng Luật sư NHQuang và Cộng sự
B23, Khu Biệt thự Trung Hòa – Nhân Chính,
Thanh Xuân, Hà Nội